MEZATHIN

THÔNG TIN SỬ DỤNG THUỐC MEZATHIN

Hoạt chất L-Ornithine L-Aspartate được sử dụng trong lâm sàng nhằm mục đích điều trị các bệnh ở gan do tăng Amoniac như bệnh não gan, xơ gan, viêm gan cấp – mạn tính. Mezathin có hoạt chất L-Ornithine L-Aspartate là một sản phẩm đáng tin cậy và có hiệu quả điều trị tốt. Trong bài viết này, Beta-pharma xin chia sẻ những thông tin về thuốc Mezathin.

Thành phần: 

Mỗi viên nang mềm chứa:L-Ornithin L-Aspartat: 500mg

Tá dược vừa đủ 1 viên: (Tả được gồm: dầu đậu nành, lecithin, gelatin, glycerin, nước, dầu cọ, sáp ong trắng, nipagin, nipasol, sorbitol, ethyl vanillin, titan oxyd, polysorbat 80. coloidal silicon dioxyd, phẩm màu Ponceau 4R và chocolate)

Dạng bào chế: Viên nang mềm.

Hạn dùng: 36 tháng tính từ ngày sản xuất. 

Quy cách đóng gói: Hộp 12 vỉ x 5 viên

Bảo quản: Nơi khô ráo thoáng mát. ĐỂ XA TẦM TAY TRẺ EM.

Nhà sản xuất: Công ty Cổ Phần Dược phẩm Hà Tây

SĐK: VD-22152-15

 

MÔ TẢ CHI TIẾT SẢN PHẨM

Hoạt chất: L-Ornithin L-Aspartat:

Dược lực học: 

L-Ornithine L-Aspartate là muối của các axit amin tự nhiên ornithine và axit aspartic, đồng thời cung cấp các chất nền quan trọng cho các quá trình trao đổi chất liên quan đến quá trình giải độc amoniac. L-Ornithine L-Aspartate giúp hạ amoniac trong dịch não tủy, huyết thanh; cải thiện chứng tâm thần thông qua việc tổng hợp Glutamin, kích thích chu trinh Ure.

Dược động học:

Hấp thu: Ở ruột non. Sự hấp thụ này chủ yếu phụ thuộc vào gradient ion natri. Aspartate được vận chuyển bởi hệ thống vận chuyển axit amin dicarboxylic. Trong các tế bào niêm mạc, xảy ra quá trình chuyển đổi glutamine, glutamate và aspartate thành alanine, citrulline, ornithine và proline. Hầu hết aspartate trải qua quá trình chuyển hóa với pyruvate trong các tế bào niêm mạc của thành ruột, tạo thành alanine và oxaloacetate. Phản ứng này làm giảm mạnh số lượng aspartate đến máu cửa. Trong máu tĩnh mạch cửa, hầu hết aspartate được tìm thấy trong huyết tương và chỉ một phần rất nhỏ trong hồng cầu. Ở nồng độ 1-25 mM, các chất vận chuyển axit amin hoạt động ngay dưới tốc độ quay vòng tối đa của chúng và sự hấp thu ròng thông qua khuếch tán thụ động đơn giản có thể vượt quá tốc độ thông qua các con đường trung gian. Ở người, nồng độ bình thường nằm trong khoảng từ 30 đến 106 μmol/L (trung bình 59,8) đối với l -ornithine và 0-24 μmol/L (trung bình 7,5) đối với laspartate.

Phân bố: Phân chia thành l -ornithine và l -aspartate ở ruột trên. Sau đó kết hợp thành các Glutamate, Aspartatte, Alanine thông qua các phản ứng nito amin, chuyển hóa với nhiều axit amin khác. Sau có, chúng có thể chuyển hóa thành urê đào thải ra ngoài hoặc tái sử dụng để tham gia quá trình tổng hợp protein. Alanine được sử dụng trong quá trình tổng hợp protein và các phản ứng khác và oxaloacetate bị oxy hóa thông qua chu trình axit tricarboxylic hoặc thông qua aspartate. Một số aspartate còn sót lại có thể kết hợp với Citrulline để tạo thành arginine-succinate sau đó được phân tách thành fumarate và Arginine hoặc kết hợp với carbamyl-phosphate để bắt đầu quá trình tổng hợp pyrimidine. Aspartate còn lại, và malate mới hình thành, α-ketoglutarate và oxaloacetate, được hấp thụ bởi các tế bào xác thối quanh tĩnh mạch nơi chúng đóng vai trò là nguồn carbon để tổng hợp glutamine.

Chuyển hóa: Chịu chuyển hóa bởi các tế bào gan.

Thải trừ: Urê, sản phẩm chính của nó, được bài tiết qua nước tiểu. Dòng thông qua chu trình urê được kiểm soát bởi pH ngoại bào, chủ yếu bởi bicarbonate và CO2. Sự giảm tổng hợp urê trong nhiễm toan kéo theo sự tiết kiệm bicarbonate và bài tiết các ion amoni vào nước tiểu (sự hình thành amoniac ở thận). Glutamine phục vụ trong việc vận chuyển amoniac từ gan đến thận. Trong nhiễm toan, dòng chảy qua chu trình urê và glutaminase ở gan giảm, trong khi dòng chảy qua glutamine synthetase ở gan và glutaminase ở thận tăng lên.

Mô tả hình ảnh tình trạng gan nhiễm mỡ

Chỉ định: 

Hỗ trợ trong điều trị các trường hợp: Viêm gan cấp và mạn tính, gan nhiễm mỡ, xơ gan. Viêm gan siêu vi, viêm gan do thuốc, do rượu và do hoá chất…

Tình trạng chán ăn, mệt mỏi, suy nhược cơ thể do suy tế bào gan.

Giải độc gan do rượu.

Cách dùng và liều dùng: 

Theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc. Trung bình: Uống mỗi lần 1-2 viên x 1-3 lần/ngày, tùy theo tuổi và triệu chứng bệnh.

Đợt dùng 3-4 tuần. Trong trường hợp bệnh nặng có thể dùng liều gấp đôi.

Chống chỉ định: 

Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc. Suy giảm chức năng thận.

Thân trọng: 

Nếu dùng thuốc không thấy có tiến triển tốt, khi có triệu chứng khó chịu xảy ra hoặc có tác dụng không mong muốn nên ngưng thuốc và hỏi ý kiến của thầy thuốc. 

Sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú: 

Thuốc chỉ dùng cho phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con bú khi thật cần thiết theo chỉ dẫn của thầy thuốc. 

Tác dụng không mong muốn của thuốc: 

Thuốc có thể gây rối loạn tiêu hoá nhẹ, nôn hoặc buồn nôn.

* Ghi chú: ” Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc”. 

Tương tác với thuốc khác, các dạng tương tác khác: Chưa có tài liệu báo cáo.

Sử dụng quá liều: Chưa có tài liệu báo cáo. 

Giá bán lẻ của Mezathin là bao nhiêu?

Mezathin được phân phối với giá bán lẻ là: 205,000 vnđ

Hệ thống Web được phát triển trên nền Joomla 3.xx bởi Đinh Quyết Đào tạo ANSYS, Đào tạo Cơ khí, Đào tạo SolidWorks Đinh Văn Quyết Học SolidWorks Monmin đồ chơi an toàn đồ chơi giáo dục Đồ chơi tự kỷ Giáo dục sớm Montessori MONMIN Mấu leo núi Xà đu đa năng Đồ chơi tự kỷ< a href="https://www.monmin.net/">Giáo dục sớm Montessori