K_XOFANINE
Viêm mũi dị ứng có thể xảy ra theo mùa hoặc quanh năm (một dạng viêm mũi quanh năm). Viêm mũi theo mùa thường gặp do dị ứng. (Khoảng 25% viêm mũi quanh năm không do dị ứng). Bệnh viêm mũi dị ứng xuất hiện ở nhiều đối tượng hiện nay, một trong những giải pháp hiệu quả để điều trị đó là sử dụng hỗn dịch uống K_XOFANINE.
Công thức: mỗi lọ 60ml chứa:
– Fexofenadin hydroclorid 360mg
– Tá dược vừa đủ: .60ml
(Tá dược gồm: Sucrose, sorbitol, propylen glycol, dinatri edetat, poloxamer, xanthan gum, methylparaben, propylparaben, dinatri hydrophosphat, natri hydrophosphat, simethicon, emulsion, natri saccarin, titan dioxyd, hương phúc bồn tử, nước tinh khiết)
Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 60ml
Bảo quản: nơi khô, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng quá thời hạn ghi trên bao bì.
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm Trung Ương 2.
SĐK: VD-24298-16
MÔ TẢ CHI TIẾT
Hoạt chất: Fexofenadin
Các thuốc kháng histamin được sử dụng để điều trị các tình trạng dị ứng. Các thuốc này tỏ ra có hiệu quả trong điều trị ngứa có nguyên nhân do giải phóng histamin. Các thuốc kháng histamin ra đời sớm (thế hệ 1), như promethazin, có thể gây an thần. Tác dụng an thần này thấp hơn trên các thuốc kháng histamin ra đời sau, bao gồm thuốc kháng histamin như loratadin, desloratadin. Fexofenadin thuộc nhóm thuốc kháng histamin ra đời sau cả Desloratadin có ít tác dụng (không có tác dúng hay ít ảnh hưởng) an thần, giúp điều trị viêm mũi dị ứng, mày đay hiệu quả.
Dược lực học:
Fexofenadin là chất chuyển hóa của terfenadin, là chất kháng histamin có tác dụng đối kháng chọn lọc ở thụ thể H, ngoại biên. Fexofenadin ức chế sự co thắt phế quản do kháng nguyên gây nên ở chuột lang nhạy cảm và ức chế phóng thích histamin từ dưỡng bào màng bụng. Trên động vật thí nghiệm, không thấy tác dụng kháng cholinergic hoặc ức chế thụ thể alpha-adrenergic. Ở liều điều trị, thuốc không gây ngủ hay ảnh hưởng đến thần kinh trung ương. Thuốc có tác dụng nhanh và kéo dài do thuốc gắn chậm vào thụ thể H1, tạo thành phức hợp bền vững và tách ra chậm.
Dược động học:
Thuốc hấp thu tốt khi dùng đường uống. Sau khi uống l viên nén 60 mg, nồng độ đỉnh trong máu khoảng 142 nanogam/ml, đạt được sau 2 – 3 giờ. Nếu uống dung dịch fexofenadin 60 mg, 2 lần một ngày, nồng độ đỉnh trong máu ở trạng thái cân bằng khoảng 286 nanogam/ml, đạt được sau khoảng 1,42 giờ. Thức ăn làm giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 17% nhưng không làm chậm thời gian đạt nồng độ đỉnh của thuốc.
Tỉ lệ liên kết với protein huyết tương của thuốc là 60 – 70%, chủ yếu là với albumin và alpha1– acid glycoprotein. Thể tích phân bố là 5,4 – 5,8 lít/kg. Không rõ thuốc có qua nhau thai hoặc thải trừ vào sữa mẹ hay không, nhưng khi dùng terfenadin đã phát hiện được fexofenadin là chất chuyển hoá của terfenadin trong sữa mẹ. Fexofenadin không qua hàng rào máu-não.
Xấp xỉ 5% liều dùng của thuốc được chuyển hoá. Khoảng 0,5 – 1,5% được chuyển hoá ở gan nhờ hệ enzym cytochrom P450 thành chất không có hoạt tính. 3,5% được chuyển hoá thành dẫn chất este metyl, chủ yếu nhờ hệ vi khuẩn ruột.
Nửa đời thải trừ của fexofenadin khoảng 14,4 giờ, kéo dài hơn ở người suy thận. Thuốc thải trừ chủ yếu qua phân (xấp xỉ 80%), 11 – 12% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi.
Chỉ định:
Fexofenadin được chỉ định dùng điều trị triệu chứng trong viêm mũi dị ứng theo mùa, mày đay mạn tính vô căn.
Liều lượng và cách dùng: Lắc kỹ chai trước khi uống.
– Viêm mũi dị ứng theo mùa:
Trẻ em 2-11 tuổi: 5ml (1 thìa) x2 lần/ngày.
Người lớn và trẻ em 12 tuổi trở lên: 10ml (2 thìa) x 2 lần/ngày Với bệnh nhân suy thận: liều giảm một nửa.
– Mày đay mạn tính:
Trẻ em từ 6 tháng tuổi đến dưới 2 tuổi: 2,5ml (1/2 thìa) x 2 lần/ngày.
Trẻ em 2-11 tuổi: 5ml (1 thìa) x2 lần/ngày.
Người lớn và trẻ em 12 tuổi trở lên: 10ml (2 thìa) x 2 lần/ngày Với bệnh nhân suy thận: liều giảm một nửa.
Chống chỉ định:
Quá mẫn cảm với fexofenadin và các thành phần khác của thuốc.
Tương tác thuốc:
Dùng phối hợp fexofenadin với erythromycin hoặc ketoconazol làm tăng nồng độ fexofenadin trong huyết tương, tuy nhiên sự tăng này không đưa đến ảnh hưởng trên khoảng QT.
Các thuốc kháng acid chứa nhôm và magnesi làm giảm sinh khả dụng của fexofenadin.
Tác dụng không mong muốn:
– Tần số và mức độ trầm trọng các phản ứng phụ của fexofenadin hydroclorid so sánh với giả dược là tương đương.
– Tác dụng phụ thường gặp: nhức đầu (>3%), buồn ngủ, chóng mặt và buồn nôn (1-3%).
– Các tác dụng phụ được báo cáo với tỷ lệ <1% bao gồm: mệt mỏi, mất ngủ, căng thẳng, rối loạn giấc ngủ, ác mộng. Hiếm gặp: chứng phát ban, nổi mề đay, ngứa và phản ứng quá mẫn cảm như phù mạch, cứng ngực, khó thở, đỏ và sốc phản vệ toàn thân.
– Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thường gặp, ADR >1/100
Thần kinh: Buồn ngủ, mệt mỏi, đau đầu, mất ngủ, chóng mặt.
Tiêu hoá: Buồn nôn, khó tiêu.
Khác: Nhiễm virus (cảm, cúm), đau bụng kinh, nhiễm khuẩn hô hấp trên, ngứa họng, ho, sốt, viêm tai giữa, viêm xoang, đau lưng.
Ít gặp, 1/1000 < ADR <1/100
Thần kinh: Sợ hãi, rối loạn giấc ngủ, ác mộng.
Tiêu hoá: Khô miệng, đau bụng.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Da: Ban, mày đay, ngứa.
Phản ứng quá mẫn: Phù mạch, tức ngực, khó thở, đỏ bừng, choáng phản vệ.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Các tác dụng không mong muốn của thuốc thường nhẹ, chỉ 2,2% bệnh nhân phải ngừng thuốc do các tác dụng không mong muốn của thuốc.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
– Vẫn chưa có những nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát về việc dùng fexofenadin nên chỉ dùng fexofenadin cho phụ nữ mang thai khi lợi ích mẹ vượt trội nguy cơ đối với thai nhi. – Không rõ thuốc có bài tiết qua sữa hay không, vì vậy cần thận trọng khi dùng thuốc fexofenadin cho phụ nữ đang cho con bú.
K_xofanine có giá bán bao nhiêu?
Giá bán lẻ của sản phẩm K_xofanine là 108,000 vnđ.