KẼM GLUCONATE – ZINC 15 MAYER
Kẽm là một trong những khoáng chất quan trọng, mặc dù chỉ chiếm 1 phần nhỏ, nhưng lại quyết định sự tăng trưởng, phát triển của cơ thể. Do cơ thể không tự sản sinh cũng như không thể dự trữ kẽm nên khoáng chất này cần được nạp vào hàng ngày thông qua chế độ ăn uống hoặc dùng các thực phẩm bổ sung. Sản phẩm ZinC 15 Mayer với hoạt chất kẽm gluconate ở hàm lượng cao giúp bổ sung kẽm cho cơ thể một cách hiệu quả.
Thành phần: Kẽm gluconat 105mg (Tương đương với 15 mg kẽm).
Tá dược: lactose, tinh bột mì, polyvinylpyrrolidone, natri starch glycolat, magnesi stearat vừa đủ 1 viên
Dạng bào chế: Viên nén.
Quy cách đóng gói: Hộp chứa 10 vỉ, mỗi vỉ 10 viên nén.
Bảo quản: Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nhà sản xuất: Công ty Liên doanh Meyer – BPC.
Số đăng ký: VD-19164-13
MÔ TẢ CHI TIẾT SẢN PHẨM
Hoạt chất: Kẽm gluconat
Dược lực học:
Kẽm đóng một vai trò thiết yếu trong hệ thống miễn dịch, và thiếu kẽm nghiêm trọng sẽ cản trở chức năng miễn dịch. Kẽm cần thiết để phát triển và kích hoạt các tế bào lympho T (tế bào bạch cầu quan trọng của hệ thống miễn dịch). Các nghiên cứu cho thấy rằng ở những người cao tuổi, bổ sung kẽm có khả năng cải thiện khả năng miễn dịch.
Các sản phẩm và chất bổ sung kẽm thường được sử dụng để điều trị loét da, bỏng và chấn thương, vì kẽm duy trì sự toàn vẹn của da. Kẽm được biết đến là chất cần thiết trong mọi giai đoạn của quá trình chữa lành vết thương, từ khi bị thương cho đến khi sửa chữa / tái tạo.
Kẽm có một số tác dụng chống oxy hóa và chống viêm, bao gồm giảm stress oxy hóa. Stress oxy hóa là nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của các bệnh mãn tính như ung thư, bệnh tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh thoái hóa thần kinh, viêm khớp dạng thấp, v.v.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng kẽm có thể trì hoãn sự tiến triển của bệnh thoái hóa điểm vàng và mất thị lực do tuổi tác.
Trong một thử nghiệm lâm sàng lớn , việc bổ sung chất chống oxy hóa cộng với kẽm (nhưng không phải chất chống oxy hóa đơn thuần mà không có kẽm) làm giảm đáng kể nguy cơ phát triển bệnh thoái hóa điểm vàng do tuổi cao và giảm mất thị lực.
Một số nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng cả phương pháp điều trị bằng kẽm tại chỗ và uống đều có thể điều trị hiệu quả mụn trứng cá giúp:
- Giảm viêm.
- Ức chế sự phát triển của các vi khuẩn cụ thể gây ra mụn trứng cá.
- Ức chế hoạt động của tuyến nhờn.
Dược động học:
Hấp thu:
Kẽm được hấp thu qua đường tiêu hóa (chủ yếu ở tá tràng) không hoàn toàn và giảm khi có sự hiện diện một số thành phần dinh dưỡng như phytat, sắt, phosphat, calci, đồng và tăng khi có sự hiện diện của các chất tạo phức chelat.
Sinh khả dụng sẽ khác nhau do chế độ ăn khác nhau, khoản 20 đến 30%.
Phân bố:
Kẽm được phân bố khắp cơ thể và có nồng độ cao nhất trong cơ, xương, da, mắt và dịch tuyến tiền liệt.
Chuyển hóa:
Kẽm tham gia thành phần cấu tạo của hơn 200 enzym quan trọng (như là một thành phần của cấu trúc enzym) như: Carbonic anhydrase, carboxypeptidase A, alcohol dehydrogenase, alkalin phosphatase và ARN polymerase và nhiều enzym khác. Kẽm có vai trò quan trọng trong quá trình nhân bản AND, tổng hợp protein và là điều cần thiết cho quá trình sinh lý của cơ thể
Thải trừ:
Chủ yếu thải ra trong phân. Lượng nhỏ thải trừ trong nước tiểu và mồ hôi. Thời gian bán thải kẽm là 280 ngày.
Chỉ định:
Bổ sung kẽm trong trường hợp thiếu kém
Liều lượng:
Người lớn: Mỗi lần uống 1 viên, ngày uống 1-2 lần, uống trước bữa ăn.
Chống chỉ định:
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc
Thận trọng:
-Tránh dùng viên kẽm trong giai đoạn loét dạ dày tá tràng tiến triển và nôn ói cấp tính
– Dùng kẽm lâu dài liều cao bằng đường uống dẫn đến thiếu hụt đồng, bệnh thiếu máu do thiếu sắt và giảm bạch cầu trung tính.
Trường hợp có thai và cho con bú:
Phụ nữ mang thai và cho con bù chỉ sử dụng thuốc khi lợi ích điều trị cao hơn nguy co có thể xảy ra và phải tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ
Tác dụng không mong muốn:
Tác dụng không mong muốn hay xảy ra nhất với các muối kẽm khi dùng đường uống liên quan đến dạ dày ruột bao gồm đau bụng, khó tiêu, tình trạng buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, kích thích dạ dày và viêm dạ dày. Những tác dụng phụ này rõ ràng hơn nếu uống lúc dạ dày rỗng và giảm đi khi dùng vào các bữa ăn.
Thông báo cho Bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc:
Sự hấp thu kẽm có thể giảm bởi penicillamin, tetracyclin và các chế phẩm có chứa sắt, phospho. Việc bổ sung kẽm làm giảm hấp thu đồng, sắt, kháng sinh nhóm quinolon penicillamin và tetracyclin.
Quá liều và cách xử lý:
– Quá liều cấp tính các muối kẽm gây loét dạ dày do hình thành muối kẽm clorid bởi acid dạ dày.
– Xử trí: Chỉ định muối kiềm cartionat, uống sữa hoặc than hoạt tính. Không nên dùng chất gây nôn hoặc thụt rửa dạ dày.